Các biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam áp dụng trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, 2019
Ngày 19/09/2016
Chính phủ vừa ban hành 9 Nghị định về các biểu thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ký kết Hiệp định thương mại tư do bao gồm ASEAN, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia - New Zealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Chile trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018.
Việc ban hành các Nghị định này nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đồng thời phù hợp với quy định tại điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Luật số 107/2016/QH13) về thẩm quyền ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thuộc Chính phủ và thực hiện dưới hình thức Nghị định của Chính phủ, thay thế cho hình thức Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu cũ. Các Nghị định có hiệu lực phù hợp với Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Luật số 107/2016/QH13), đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
1. Nghị định số 125/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định của Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn 2016-2019
Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế (VJEPA) đã được ký kết ngày 25 tháng 12 năm 2008 tại Tokyo, Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện tại Quyết định số 57/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong Hiệp định VJEPA, Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư gồm: Thông tư số 21/2012/TT-BTC ngày 15/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định VJEPA giai đoạn 2012-2015 và Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 14/2/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định VJEPA giai đoạn 2015-2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 125/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định của Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn 2016-2019 bãi bỏ Thông tư 25/2015/TT-BTC.
Các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định 125/2016/NĐ-CP như mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, thời gian áp dụng về cơ bản được giữ nguyên theo Thông tư số 25/2015/TT-BTC đã ban hành của Bộ Tài chính. Về tổng thể, Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/3/2017; (ii) Từ 01/4/2017 đến 31/3/2018; (iii) Từ 01/4/2018 đến 31/3/2019.
2. Nghị định số 126/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2016 - 2018
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) ký ngày 13/08/2009 tại Thái Lan và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 2464/TTg-QHQT ngày 10/12/2009, có hiệu lực ngày 01/06/2010.
Từ khi Hiệp định có hiệu lực đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện theo từng giai đoạn. Ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 169/2014/TT-BTC để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2015-2018, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 126/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2016-2018 bãi bỏ Thông tư 169/2014/TT-BTC. Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2016/NĐ-CP là biểu thuế ban hành theo Thông tư số 169/2014/TT-BTC, được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018 để phù hợp với hiệu lực thi hành của Nghị định từ ngày 01/9/2016. Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, giai đoạn (2016-2018) áp dụng được giữ nguyên theo Thông tư số 169/2014/TT-BTC; chỉ điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015.
Về tổng thể, Biểu thuế AIFTA gồm 9.489 dòng thuế trong đó gồm 9.456 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 33 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Thuế suất AIFTA được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam trong Hiệp định AIFTA và hướng dẫn chuyển đổi biểu cam kết từ HS 2007 sang HS 2012 trong Hiệp định AIFTA.
3. Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand giai đoạn 2016-2018
Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA) đã được ký kết tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 vào ngày 27/02/2009 tại Hủa Hỉn, Thái Lan và được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 24/6/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong AANZFTA, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 217/2009/TT-BTC ngày 17/11/2009 và Thông tư số 44/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012, Thông tư số 63/2012/TT-BTC ngày 23/4/2012, Thông tư số 168/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 để thực hiện giảm thuế theo cam kết cho các giai đoạn 2010-2012, 2012-2014 và 2015-2018.
Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Australia - New Zealand giai đoạn 2016-2018 bãi bỏ Thông tư 168/2014/TT-BTC. Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định là biểu thuế kế thừa Biểu thuế ban hành theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC, được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018 để phù hợp với hiệu lực thi hành của Nghị định từ ngày 01/9/2016. Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được giữ nguyên theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC.
Riêng đối với nội dung Tên và mô tả hàng hóa: có sự điều chỉnh cho phù hợp với Hệ thống hài hòa (HS) của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) và của các nước ASEAN theo Danh mục hài hòa hóa thuế quan trong ASEAN (AHTN) phiên bản AHTN 2007 sang AHTN 2012, được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính). Việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Biểu thuế AANZFTA gồm 9.471 dòng thuế (theo AHTN2012), được phân loại theo cấp độ 8 số. Trong đó, có 155 dòng Việt Nam không cam kết. Thuế suất trung bình của biểu thuế AANZFTA giai đoạn 2015-2017 là 4,68%/năm và năm 2018 là 2,50%/năm. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018.
4. Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2016 – 2018
Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) đã được ký kết ngày 29/11/2004 tại Lào cùng với Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Trung Quốc về một số vấn đề trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Trung Quốc ký ngày 18/7/2005 tại Trung Quốc, đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 257/2005/QĐ-TTg ngày 19/10/2005.
Từ khi Hiệp định có hiệu lực đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện theo từng giai đoạn. Ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 166/2014/TT-BTC để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2015-2018, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thực hiện Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc giai đoạn 2016 – 2018 bãi bỏ Thông tư số 166/2014/TT-BTC song không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể; chỉ điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015.
Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành kèm Nghị định được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Thuế suất ACFTA được xây dựng trên cơ sở lộ trình giảm thuế theo đúng cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Trung Quốc, trong đó gồm 9.454 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 37 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
5. Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016 – 2018
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (sau đây gọi tắt là Hiệp định ATIGA) đã được ký kết ngày 26 tháng 2 năm 2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Cha-am, Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN). Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt thực hiện Hiệp định ATIGA tại công văn số 1012/TTg-QHQT ngày 22/06/2009 và có hiệu lực kể từ ngày 17/05/ 2010.
Từ khi Hiệp định có hiệu lực đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện theo từng giai đoạn. Ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 165/2014/TT-BTC để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thực hiện Hiệp định Thương mại tự do ASEAN giai đoạn 2016 – 2018 bãi bỏ Thông tư số 165/2014/TT-BTC nhưng không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể; chỉ điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015.
Thuế suất ATIGA được xây dựng trên cơ sở lộ trình giảm thuế phù hợp với cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định ATIGA. Biểu thuế của Việt Nam gồm 9.471 dòng thuế, dòng chi tiết ở cấp độ 8 số. Theo cam kết, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ thuế quan trong ASEAN vào năm 2015, còn 7% dòng thuế được linh hoạt đến 2018. Ngoài ra, khoảng 3% số dòng thuế của Biểu ATIGA được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan gồm các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm – SL (được phép duy trì thuế suất ở 5%: gia cầm sống, thịt gà, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường), các mặt hàng thuộc Danh mục loại trừ GE và CKD. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018.
6. Nghị định số 130/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc giai đoạn 2016 – 2018
Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) được ký ngày 24/08/2006 tại Phi-líp-pin và được Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại công văn số 1743/TTg-QHQT ngày 30/10/2006 và có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2007.
Từ khi Hiệp định có hiệu lực đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện theo từng giai đoạn. Ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 167/2014/TT-BTC để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2015.
Nghị định số 130/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thực hiện Hiệp định Thương mại tự do ASEAN–Hàn Quốc giai đoạn 2016–2018 ban hành Biểu thuế ưu đãi đặc biệt về cơ bản không thay đổi so với với biểu thuế ban hành theo Thông tư số 167/2014/TT-BTC và Thông tư số 44/2015/TT-BTC, được điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015.
Biểu thuế AKFTA gồm 9.487 dòng thuế (theo AHTN 2012) trong đó gồm 9.455 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 32 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Thuế suất AKFTA được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam tại Phụ lục của Hiệp định AKFTA và hướng dẫn chuyển đổi biểu cam kết từ HS 2007 sang HS 2012 trong Hiệp định AKFTA.
7. Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2016-2018
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) ký ngày 05/05/2015 tại Việt Nam. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt thực hiện Hiệp định VKFTA tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 20/08/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2015.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong Hiệp định VKFTA, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 201/2015/TT-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định VKFTA 2015-2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2015.
Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2016-2018 bãi bỏ Thông tư 201/2015/TT-BTC. Các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định 131/2016/NĐ-CP như mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, thời gian áp dụng được giữ nguyên theo Thông tư số 201/2015/TT-BTC đã ban hành của Bộ Tài chính.
Thuế suất VKFTA được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam Hiệp định VKFTA và hướng dẫn chuyển đổi biểu cam kết từ HS 2007 sang HS 2012 trong Hiệp định VKFTA. Biểu thuế VKFTA gồm 9.502 dòng thuế trong đó gồm 9.445 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 57 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/12/2016; (ii) Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017; (iii) Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018
8. Nghị định số 132/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chile giai đoạn 2016-2018
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chile (VCFTA) đã được ký ngày 11 tháng 11 năm 2011. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt thực hiện Hiệp định VCFTA và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong Hiệp định VCFTA, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 162/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chile giai đoạn 2014-2016.
Nghị định số 132/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chile giai đoạn 2016-2018 bãi bỏ Thông tư 162. Các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định 132/2016/NĐ-CP như mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng cho năm 2016 được giữ nguyên theo Thông tư số 162/2013/TT-BTC đã ban hành của Bộ Tài chính. Năm 2017, 2018 mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được điều chỉnh theo đúng mức thuế trong lộ trình cam kết của năm tương ứng.
Biểu thuế VCFTA bao gồm 9.479 mặt hàng, chi tiết ở cấp độ 8 số, gồm 9.098 mặt hàng thuộc diện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu và 381 mặt hàng thuộc diện không cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu.
Lộ trình cắt giảm thuế của VCFTA giai đoạn 2016-2018: Lộ trình cắt giảm thuế trong giai đoạn 2016-2018 tuân thủ cam kết theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chile đã được hai bên thống nhất. Theo đó, thông tin tóm tắt về lộ trình cắt giảm thuế của năm 2017 và 2018:
+ Năm 2017 số dòng thuế cắt giảm so với năm 2016 là 4.044 dòng, chiếm tỷ trọng 42,7% biểu thuế với mức thuế suất trung bình giảm 1.7%.
+ Năm 2018 số dòng thuế cắt giảm so với năm 2017 là 4.000 dòng, chiếm tỷ trọng 42,2% biểu thuế với mức thuế suất trung bình giảm 1,8%.
+ Các mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm tập trung vào: nước khoáng và nước có ga; gạch lót dùng cho máy nghiền; gạch lát nền, ốp tường hoặc lát lòng lò sưởi; bộ đồ ăn và bộ đồ nhà bếp; xe chơi gôn; xe đạp thiết kế dành cho trẻ em và các loại xe đạp khác.
Các dòng thuế cắt giảm về 0% theo cam kết: Từ năm 2016, có 2.697 dòng cắt giảm về 0%, chiếm 28,5% tổng biểu thuế. Từ năm 2017, có 2.736 dòng cắt giảm về 0%, chiếm 28,86% tổng biểu thuế. Từ năm 2018, có 2.742 dòng cắt giảm về 0%, chiếm 28,93% tổng biểu thuế.
9. Nghị định số 133/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2016-2019.
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản (AJCEP) đã được hoàn tất ký kết ngày 28/03/2008 tại Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện Hiệp định AJCEP ngày 15/08/2008, có hiệu lực đầy đủ tại tất cả các nước thành viên vào tháng 10/2010.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong AJCEP, Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư số 83/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009, Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 15/02/2012, Thông tư số 63/2012/TT-BTC ngày 23/4/2012, Thông tư số 24/2015/TT-BTC ngày 14/2/2015 để thực hiện cam kết cho các giai đoạn 2012–2015, 2015-2019 và 2008-2012.
Nghị định số 133/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2016-2019 bãi bỏ Thông tư 24/2015/TT-BTC. Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được giữ nguyên theo Thông tư số 24/2015/TT-BTC, riêng đối với nội dung Tên và mô tả hàng hóa thuộc Biểu thuê ban hành kèm theo Nghị định có sự điều chỉnh để phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính). Việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Thuế suất AJCEP được xây dựng trên cơ sở lộ trình giảm thuế phù hợp với cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AJCEP. Về tổng thể, Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số. Lộ trình cắt giảm thuế quan trong Biểu thuế ban hành được áp dụng cho 3 giai đoạn: (i) Từ 01/9/2016 đến 31/3/2017; (ii) Từ 01/4/2017 đến 31/3/2018; (iii) Từ 01/4/2018 đến 31/3/2019.
09 Nghị định trên đều có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2016 để phù hợp với thời điểm có hiệu lực của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016. Nội dung chi tiết các Nghị định được giới thiệu trên chuyên mục “Tin chính sách tài chính” trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính./.
Nguồn: Tạp Chí Tài Chính