Quy định miễn thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu

Ngày 23/12/2016

Mới đây, Tổng Cục Hải Quan vừa giải đáp những thắc mắc trong việc áp dụng quy định miễn thuế cho hàng sản xuất xuất khẩu theo Luật Thuế XK, thuế NK và Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

 

Điều kiện cơ sở sản xuất

Trả lời vướng mắc về trường hợp tờ khai đã nộp thuế nhưng chưa XK sản phẩm, theo quy định mới được miễn thuế NK. Sau khi DN khai báo miễn thuế, số thuế NK đã tạm nộp trước đây có được hoàn lại ngay theo diện nộp nhầm, nộp thừa, đại diện Cục Thuế XNK cho biết, theo quy định tại Điều 21 Luật Thuế XK thuế NK thì trường hợp hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa XK tại các tờ khai đăng ký trước ngày 1-9-2016 để được miễn thuế phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện: Chưa XK sản phẩm và chưa nộp thuế. Trường hợp DN đã nộp thuế và đã XK sản phẩm thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định tại Luật thuế XNK số 45/2005/QH11 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Hải quan một số tỉnh, thành phố phản ánh, theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK thuộc đối tượng được miễn thuế NK. Theo hướng dẫn tại công văn số 12166/BTC-TCHQ ngày 31-8-2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Thuế XK, thuế NK thì hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện như quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với hàng NK để gia công.

Tuy nhiên, qua công tác kiểm tra, rà soát về cơ sở sản xuất đối với các DN thực hiện NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK, tại đơn vị có các trường hợp như sau: DN không có cơ sở sản xuất, không tổ chức sản xuất mà thuê các đơn vị khác sản xuất lại. Hoặc trường hợp, DN có cơ sở sản xuất nhưng chưa đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng. Và trường hợp DN có cơ sở sản xuất, có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng.

Các đơn vị này thắc mắc, đối với các trường hợp DN không có cơ sở sản xuất mà thuê các đơn vị khác sản xuất lại, đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn cụ thể. Khi DN XK thì căn cứ quy định nào của Luật thuế XK, thuế NK để hoàn thuế?

Trả lời vướng mắc này, đại diện Cục Thuế XNK phân tích, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, hoàn thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, trường hợp DN không có cơ sở sản xuất, không tổ chức sản xuất mà thuê các đơn vị khác sản xuất lại hoặc DN có cơ sở sản xuất nhưng chưa đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng thì không được miễn thuế, không được hoàn thuế.

Trường hợp không được miễn thuế

Hải quan một số tỉnh thành phố có nêu thắc mắc về điều kiện miễn thuế đối với hàng sản xuất XK quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK thì được miễn thuế NK nhưng không quy định rõ sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK và nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế XK thì khi XK có được miễn thuế XK hay không? hay phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm phải chịu thuế XK.

Giải đáp thắc mắc này, đại diện Cục Thuế XNK cho biết, các trường hợp miễn thuế đã được quy định tại Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13, trong đó miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13. Theo đó, không quy định trường hợp miễn thuế XK đối với sản phẩm XK được sản xuất từ nguyên liệu NK.

Bên cạnh đó, trả lời về đề nghị có hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục đối với trường hợp DN A. NK nguyên liệu, vật tư để tiêu thụ nội địa sau đó bán cho DN khác trong nội địa (DN B) để XK, đại diện này phân tích, tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng, hồ sơ, thủ tục, cơ sở để xác định hàng hóa NK để sản xuất kinh doanh nhưng đã XK sản phẩm được hoàn thuế; trong đó quy định một trong các cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác NK, XK hàng hóa. Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp đơn vị nêu không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Riêng đối với đề nghị của Cục Hải quan Đà Nẵng cần quy định cụ thể thời hạn miễn thuế (thời hạn XK sản phẩm) đối với hàng hóa NK là nguyên liệu NK để SXXK, để thuận lợi cho việc theo dõi, xử lý khi chuyển mục đích sử dụng khi thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK. Đại diện Cục Thuế XNK cho biết, nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa miễn thuế, phải nộp thuế theo quy định.

Quản lý hải quan

Hải quan Hải Phòng phản ánh, tại Điểm 2 mục II công văn số 12166/BTC-TCHQ hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với hàng NK để sản xuất XK thực hiện như đối với hàng hóa NK để gia công quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 38/2015/TT-BTC. Như vậy, từ ngày 01-9-2016 hàng SXXK không phải kê khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng trên tờ khai.

Tuy nhiên điểm a, khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. Như vậy, từ khi thực hiện Nghị định 134/2016/NĐ-CP phải tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn trên tờ khai.

Đơn vị này đề nghị Tổng cục hướng dẫn việc xử lý đối với các tờ khai hàng SXXK đã thực hiện như hàng gia công từ ngày 1-9-2016 đến trước khi thực hiện Nghị định 134/2016/NĐ-CP (đã thực hiện không kê khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng trên tờ khai).

Trả lời vướng mắc này, đại diện Cục Thuế XNK cho biết, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa XK, NK để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

Đối với đề nghị của Cục Hải quan Hà Nội về hướng dẫn phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa XK khi bán, tiêu thụ nội địa có phải kê khai, nộp thuế ? Việc kê khai thực hiện với cơ quan Hải quan hay cơ quan Thuế nội địa? Đại diện Cục Thuế XNK hướng dẫn, căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phế liệu, phế phẩm từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK khi bán, tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) với cơ quan Hải quan theo quy định về hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.

Nguồn: Báo Hải Quan
 

XEM THÊM

 

 

Điện thoại hỗ trợ

 

(028) 3848 9975 - Tp. HCM

 

(024) 2324 3668 - Tp. Hà Nội

 

(07:30 - 12:00 và 13:00 - 17:00)

 
 

 

 

 

Email hỗ trợ

 

support1a@ttsoft.com.vn

 

 

Phần mềm hỗ trợ

 

Teamviewer QS

Ultraviewer Portable

 

 

Logo phần mềm kế toán 1A - Footer

Phần mềm kế toán 1A là thương hiệu đã được đăng ký và thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Thủy Thiên (TTSOFT)

 

© Copyright 2004 - 2022 by TTSOFT. All rights reserved.
DMCA.com Protection Status

Công ty cổ phần Thủy Thiên (TTSOFT)

  • Địa chỉ: 12/17 Đào Duy Anh, P9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM
  • Điện thoại: (028) 3848 9975 - Fax: (028) 3848 9976
  • Email: contact@ttsoft.com.vn
  • Website: www.ketoan1a.com

Hotline hỗ trợ tại Hà Nội

Tel: (024) 2324 3668

 

Hotline hỗ trợ tại TPHCM

Tel: (028) 3848 9975

 

(07:30 - 12:00 và 13:00 - 17:00)