Điều kiện xác định miễn thuế với hàng gia công và sản xuất xuất khẩu
Ngày 07/10/2016
Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế XK, Thuế NK đã quy định chi tiết các yếu tố để xác định mặt hàng gia công hoặc sản xuất xuất khẩu được miễn thuế. Bao gồm tỷ lệ phế liệu trong quá trình sản xuất gia công; nguyên liệu, vật tư tham gia sản xuất, ...
Quy định tỷ lệ phế liệu trong quá trình sản xuất gia công được miễn thuế
Đối với hàng hóa NK để gia công, sản phẩm gia công XK, Nghị định 134 đã quy định cụ thể nội dung tại khoản 6, Điều 16 của Luật thuế XK, thuế NK trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành, đã thực hiện ổn định. Riêng đối với phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa trong quá trình sản xuất gia công, trong thời gian qua, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, tại Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính đã có quy định về thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, theo đó nguyên liệu, vật tư dư thừa đã NK để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực NK thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng, không phải nộp thuế NK nhưng phải kê khai nộp các thuế khác theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, để nâng tính pháp lý và đảm bảo sự ổn định của chính sách, tại Điều 10 Nghị định 134 đã quy định tỷ lệ phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa trong quá trình sản xuất gia công được miễn thuế trên cơ sở cơ bản kế thừa các quy định hiện hành đang áp dụng và điều chỉnh lại căn cứ tính phù hợp với bản chất của hàng hóa gia công, cụ thể, khoản 4, Điều 10 của Nghị định quy định: “Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã NK để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực NK theo hợp đồng gia công được miễn thuế NK khi bán tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan Hải quan”.
Đối với hàng hóa XK để gia công, sản phẩm gia công NK, tại Điều 11 của Nghị định 134 đã quy định cụ thể đối với tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm XK để gia công thì không được miễn thuế XK. Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế. Đồng thời, để phù hợp với Luật Quản lý thuế về nguyên tắc tự khai tự tính tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế, tại điểm a, khoản 1, Điều 11 của Nghị định đã quy định: “Người nộp thuế tự kê khai, tự xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan XK hàng hóa”.
Bên cạnh đó, Nghị định 134 cũng đã quy định rõ cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP Chính phủ. Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan Hải quan.
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã XK.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế XK, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư NK để gia công sản phẩm XK theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế NK đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
Miễn thuế hàng sản xuất, lắp ráp tại khu phi thuế quan
Tại khoản 8 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK 2016 quy định việc miễn thuế đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường trong nước được miễn thuế NK. Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện, Điều 22 Nghị định 134 đã quy định cụ thể về cách tính thuế đối với trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài thì khi NK vào thị trường trong nước phải nộp thuế NK theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng NK vào nội địa Việt Nam.
Điều kiện để hàng NK sản xuất XK được miễn thuế
Tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK. Theo đó, so với hiện hành đã chuyển hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập để sản xuất XK từ đối tượng phải nộp thuế khi NK, được hoàn thuế khi XK sang đối tượng miễn thuế.
Hướng dẫn quy định này, tại Điều 12 Nghị định 134 đã quy định rõ các loại nguyên liệu, vật tư và trường hợp được miễn thuế theo loại hình sản xuất XK trên cơ sở kế thừa các trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện hành và chuyển thành trường hợp được miễn thuế theo quy định của Luật Thuế XK, thuế NK.
Cụ thể, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK bao gồm:
Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm XK), linh kiện, bán thành phẩm NK trực tiếp cấu thành sản phẩm XK hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa XK nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
Sản phẩm hoàn chỉnh NK để gắn, lắp ráp vào sản phẩm XK hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm XK;
Linh kiện, phụ tùng NK để bảo hành cho sản phẩm XK;
Hàng hóa NK không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
Bên cạnh đó, tại Điều 12 Nghị định 134 cũng hướng dẫn rõ cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, cụ thể: Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan; nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã XK.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế XK, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất sản phẩm XK theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế NK đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134.
Nguồn: Báo Hải Quan