Hướng dẫn cách tính thuế GTGT trực tiếp
Ngày 27/06/2016
Đối với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhỏ có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng thì phương pháp tính thuế GTGT thường được áp dụng là phương pháp trực tiếp. Vậy phương pháp này có gì khác với phương pháp tính thuế khấu trừ, các đối tượng cần áp dụng và công thức tính ra sao, cách nộp như thế nào? Hãy tìm hiểu cùng Phần mềm Kế toán 1A nhé.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp và khấu trừ
Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ:
- Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Thuế suất được tính theo bậc 0% - 5% - 10%.
- Sử dụng hóa đơn GTGT mẫu 01GTGT.
- Kê khai thuế theo mẫu 01/GTGT kèm bảng kê bán ra 01-1/GTGT và mua vào 01-2/GTGT.
- VAT phải nộp được tính bằng số dư Có tài khoản 33311 trừ cho số dư Nợ tài khoản 1331.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
- Áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư; Các hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc,đá quý.
- Thuế suất được tính bằng tỷ lệ tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn GTGT mẫu 02GTGT.
- Kê khai thuế theo mẫu 04/GTGT kèm bảng kê bán ra 04-1/GTGT.
- VAT phải nộp được tính bằng số dư Có tài khoản 33311.
Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định.cách tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Cách tính thuế GTGT phải nộp
1. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên Doanh thu
Doanh thu để tính thuế được định nghĩa là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Công thức tính VAT = Doanh thu * Tỷ lệ %
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh | Tỷ lệ % |
Phân phối, cung cấp hàng hóa | 1% |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL | 5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu NVL | 3% |
Hoạt động kinh doanh khác | 2% |
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Với các cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Tính thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
3. Tính thuế theo phương pháp khoán
Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Nguồn: TH.