Những nhóm bệnh nặng được làm giấy chuyển tuyến có giá trị trong 12 tháng
Ngày 14/03/2017
Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BHXH và BHYT thuộc lĩnh vực y tế dự kiến bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 có nội dung đề cập đến vấn đề này.
Theo đó, trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh nặng theo quy định của pháp luật thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày cấp.
Ví dụ: Giấy chuyển tuyến được cấp vào ngày 30 tháng 11 năm 2017 thì sẽ có giá trị đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2018.
Hiện nay, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.
Ví dụ: Giấy chuyển tuyến được cấp vào ngày 30 tháng 11 năm 2016 thì sẽ có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Đồng thời, tại Dự thảo này cũng đề cập đến bệnh nhân mắc các bệnh thông thường (không phải các bệnh, nhóm bệnh nặng nêu trên) thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng tối đa 30 ngày kể từ ngày ký.
Hiện nay, các bệnh không thuộc Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40 thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Nếu những nội dung này được “chốt lại” và Bộ Y tế chính thức ban hành Thông tư mới sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong việc chữa bệnh.
Danh mục các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế bao gồm:
1. Lao (các loại)
2. Bệnh Phong
3. HIV/AIDS
4. Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi
5. Xuất huyết trong não
6. Dị tật não, não úng thủy
7. Động kinh
8. Ung thư *
9. U nhú thanh quản
10. Đa hồng cầu
11. Thiếu máu bất sản tủy
12. Thiếu máu tế bào hình liềm
13. Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)
14. Tan máu tự miễn
15. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
16. Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
17. Bệnh Hemophillia
18. Các thiếu hụt yếu tố đông máu
19. Các rối loạn đông máu
20. Von Willebrand
21. Bệnh lý chức năng tiểu cầu
22. Hội chứng thực bào tế bào máu
23. Hội chứng Anti – Phospholipid
24. Hội chứng Tuner
25. Hội chứng Prader Willi
26. Suy tủy
27. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin
28. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt
29. Basedow
30. Đái tháo đường
31. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo
32. Rối loạn dự trữ thể tiêu bào
33. Suy tuyến giáp
34. Suy tuyến yên
35. Bệnh tâm thần *
36. Parkinson
37. Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi
38. Suy tim
39. Tăng huyết áp có biến chứng
40. Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim
41. Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)
42. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
43. Hen phế quản
44. Pemphigus
45. Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)
46. Duhring – Brocq
47. Vảy nến
48. Vảy phấn đỏ nang lông
49. Á vảy nến
50. Luput ban đỏ
51. Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)
52. Xơ cứng bì hệ thống
53. Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)
54. Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người
55. Di chứng do vết thương chiến tranh
56. Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn
57. Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn
58. Tăng sản thượng thận bẩm sinh
59. Thiểu sản thận
60. Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ
61. Viêm xương tự miễn
62. Viêm cột sống dính khớp
Nguồn: Thư viện pháp luật